Vietnamese - Vietnamese dictionary
Jump to user comments
version="1.0"?>
- Là một nhà nho yêu nước, sinh ngày 01 - 07 - 1822 tại làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định, mất tại Ba Tri (Bến Tre) năm 1888 (24 - 5 năm Mậu Tý). Cha là Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên, làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt ở thành Gia Định. Năm 1833, Nguyễn Đình Huy đưa con về gởi một người bạn ở Huế để ăn học. Khoảng năm 1840, Nguyễn Đình Chiểu trở về quê và sau đó thi đỗ tú tài (1843) ở trường thi Gia Định lúc 21 tuổi. Năm 1846, ông ra Huế chờ khoa thi Hội, nhưng sắp đến kỳ thi thì hay tin mẹ mất, ông về chịu tang. Dọc đường, phần vì mệt nhọc, phần vì thương mẹ, ông bị ốm nặng và mù cả hai mắt. Đến quê nhà, ông lại bị vợ chưa cưới bội ước nhưng không nản lòng, ông ở lại Gia Định mở trường , học trò theo học rất đông, nhân dân thường gọi ông là Đồ Chiểu, Tú Chiểu
- Pháp chiếm Gia Định, ông lui về Ba Tri ( Bến Tre) dạy học và làm thuốc. Ông liên hệ mật thiết với các nhóm nghĩa binh chống Pháp. Không thể trực tiếp cầm gươm giết giặc, ông giúp ý kiến cho các lãnh tụ nghĩa quân, dùng ngòi bút của mình ca ngợi những chiến sĩ đã hy sinh cho đất nước, vạch trần tội ác của bọn bán nước và cướp nước , kêu gọi nhân dân không hợp tác với giặc. Thơ văn ông là thơ văn chiến đấu. Năm 1888 ông mất. Nhân dân vô cùng tiếc thương, nhiều người đã để tang ông
- Các tác phẩm nổi tiếng: Lục Vân Tiên, Dương Từ Hà Mậu, Ngư tiều vấn đáp y thuật .... Và một số bài văn tế nổi tiếng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục Tỉnh .