Mọi người giúp đỡ nhiều nha.....
合作的重要
一个人的力(lì)量(liang)小, 只能做小事情。
许多人合起来的力量大, 可以做大事情。大家在一起为了同一� � ?(mù)标(biāo), 同(tóng)心(xīn)协(xié)力(lì)做事, 这就叫做合作。
一只蚂(mǎ)蚁(yǐ)搬(bān)不动一粒豆子, 两只蚂蚁还是搬不动, 许多蚂蚁一齐用力, 前拉后推, 就把豆子搬回窝(wō)里去了, 这就是合作的好处, 俗(sú)语(yǔ)说: 一个和(hé)尚(shang)挑(tiāo)水吃, 两个和尚抬(tái)水吃, 三个和尚没水吃. 为什么三个和尚没水吃呢? 因为他们不合作, 大家你看我, 我看你, 谁也不肯做, 所以就没水吃了.
要合作, 先得分工. 分工是把一件事情, 分给许多人去做. 每个人不但要把自己的工作做好, 还要互(hù)相(xiāng)配(pèi)合(hé), 互(hù)相(xiāng)帮(bāng)助(zhù), 才能使整个事情圆(yuán)满(mǎn)完(wán)� ��??(chéng).
在我们日常生活中, 所有吃的, 穿的, 住的, 行的, 没有一件不是靠农(nóng)人(rén), 工(gōng)人(rén), 商(shāng)人(rén)等各(gè)行(háng)各(gè)� ��??(yè)的分工合作. 所以合作是非常重要的.
我们明白了合作的道(dào)理(lǐ),就应 该做一个能跟别人合作的人。
He zuo de liang yao - Quan trọng của sự hợp tác.
Một người sức lực nhỏ, chỉ có thể làm những việc nhỏ
Nhiều người hợp lại sức lực lớn, có thể làm việc lớn. Mọi người ở một chỗ vì cùng một mục tiêu đồng tâm hiệp lực làm việc, như vậy gọi là hợp tác.
Một con kiến rời không nổi một hạt đậu, hai con kiến vẫn khiêng không nổi, nhiều con kiến cùng nhau dùng sức, trước kéo sau đẩy, thì đem hạt đầu rời về tổ rồi.
Đó là cái sự hữu ích của sự hợp tác, tục ngữ nói, một người hòa thượng gánh nước thì có nước uống, hai người hòa thượng gánh nước vẫn có nước uống, ba người hòa thượng gánh nước sẽ không có nước uống. Vì sao 3 người hoàn thượng gánh nước lại không có nước uống??? Tại vì họ không hợp tác, mọi người anh nhìn tôi, tôi nhìn anh, ai cũng không làm việc, cho nên không có nước uống.
Muốn hợp tác, trước hết là phải phân công. Phân công là đem một sự việc, công chuyện đó phân cho rất nhiều người làm.
Mỗi người không những phải làm tốt cho công việc của mình mà còn phải phối hợp, giúp đỡ lẫn nhạu mới có thể đem cả sự việc kết thúc mỹ mãn.
Trong đời sống hàng ngày của chúng ta tất cả từ ăn, mặc ở đi không có một sự việc nào mà không nhờ vào nông dân, công nhân, thương nhân, sự phân công của các ngành, các nghề. Cho nên cái sự hợp tác là vô cùng quan trọng.
Chúng ta phải hiểu lý lẽ của hợp tác thì nên làm chung với một người biết hợp tác.