Warning: preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead in ..../includes/class_bootstrap.php(430) : eval()'d code on line 456

Warning: preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead in ..../includes/class_bbcode.php on line 2958
What Is an Amphibian?
Page 1 of 2 12 LastLast
Results 1 to 10 of 18

Thread: What Is an Amphibian?

Hybrid View

  1. #1
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default What Is an Amphibian?

    -Amphibians lead double lives—one in water and one on land. Many begin life with gills, and then develop lungs as they age. They are vertebrate animals that include frogs, toads, salamanders, and newts as well as odd, wormlike caecilians (seh-SILL-yuns). They are cold-blooded, using the environment to regulate their body temperature. Early amphibians were the first animals to leave the sea and venture onto land, forming a crucial link from fish to terrestrial reptiles.
    *Words in red aren't in Vdict.
    _(Wormlike) caecilians: cae·cil·ian
    n. Any of various legless, burrowing, wormlike amphibians of the order Gymnophiona, of tropical regions.

    Amphibian là gì?
    - Amphilian: Đông vật lưỡng cư hướng đến hai sự sống: một ở dưới nước và một ở trên cạn. Phần đông bắt đầu cuộc sống với mang để thở sau đó phổi phát triển theo tuổi tác của chúng. chúng là động vật có xương bao gồm ếch, cốc, kỳ giông, và sa giông cũng như các giông thân mềm không chân giống như giun. Chúng là loại máu lạnh xử dụng môi trường sống để điều hòa thân nhiệt của chúng. Loài lưỡng cư ban sơ là những động vật đầu tiên rời biển cả và mạo hiểm di cư vào đất liền , thành hình một mối liên kết cốt yếu từ loài cá tới loài bò sát trên cạn.


    There are around 6,200 described, living species of amphibians. The study of amphibians and reptiles is known as herpetology. Amphibians are able to breathe through their skin.
    Có khoảng 6,200 được mô tả, loài đang sống của động vật lưỡng cư. Cuộc nghiên cứu "về" động vật lưỡng cư và bò sát được biết bởi herpetology(khoa bò sát). Động vật lưỡng cư có khả năng hô hấp xuyên qua da của chúng.
    Last edited by LtDra; 08-09-2009 at 02:46 AM. Reason: Thank you bác Englishlearner.
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

  2. #2
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default American bullfrog.

    american-bullfrog.jpg
    Type :Amphibian
    Diet : Carnivore
    Average lifespan in the wild: 7 to 9 years
    Size: (adult female) 3.5 to 6 in (9 to 15 cm)
    Weight: 1.1 lb (0.50 kg)
    Group name: Army or colony
    Did you know? A female bullfrog can lay as many as 20,000 eggs, which float in a clump on the surface of the water.

    The baritone call of the bullfrog is so deep and resonant, it resembles the mooing of a cow, hence its name. Only males emit this trademark "jug-o-rum" bellow, and their choruses can be heard during the day or night.
    Tiêng kêu baritôn của bullfrog thì rất trầm và âm vang, nó giống như tiếng rống của 1 con bò sữa, từ đó (mà có) cái tên của nó. Chỉ có giống đực phát ra đặc điểm "jug-o-rum" bò rống này, và cái hợp xướng của chúng có thể được nghe trong thời gian ngày hoặc đêm.

    The largest of all North American frogs, this giant can grow to a length of 8 inches (20 centimeters) or more and weigh up to 1.5 pounds (750 grams). Even the tadpoles of this species can reach 6.75 inches (17.2 centimeters) in length.
    Lớn nhất "trong" tất cả loài ếch Bắc Mỹ, loại khổng lồ này có thể lớn tới 1 độ dài 8 in (20 cm) hoặc hơn nữa và nặng tới 1.5 cân Anh (750 gam). Ngay cả con nồng nọc của loài này có thể vươn tới 6.75 in (17.2 cm) dài.

    They are among the most wide-ranging of all North American amphibians, found in freshwater ponds, lakes, and marshes from Nova Scotia, Canada, throughout the continental United States, and as far south as Mexico and Cuba. They have even found their way to Europe, South America, and Asia.
    Chúng nằm trong hạng rộng lớn nhất của toàn loại động vật lưỡng cư ở Bắc Mỹ, tìm thấy trong những ao nước sạch, hồ, và đầm lầy "của" Nova Scotia, Canada, hầu hết địa lục nước Mỹ, và xa về phía nam tới Mexico và Cuba. Chúng thậm chí còn tìm được đường tới châu Âu, Nam Mỹ, và châu Á.

    Bullfrogs are typically green or gray-brown with brown spots and have easily identifiable circular eardrums, or tympanum, on either side of their heads.
    Bullfrogs tiêu biểu (có) màu xanh lá cây hoặc nâu xám với chấm nâu và dễ nhận định vòng "lổ tai", hoặc màng nhĩ, trên 2 bên dầu của chúng.

    Nocturnal predators, they will ambush and eat just about anything they can fit in their ample mouths, including insects, mice, fish, birds, and snakes. They sit quietly and wait for prey to pass by, then lunge with their powerful hind legs, mouths open wide.
    (là)Thú săn mồi ban đêm, chúng sẽ phục kích và ăn hầu hết những gì chúng có thể (nhét vô) vừa cái "mổm" rộng của chúng, bao gồm côn trùng, chuột, cá, chim, và rắn. Chúng "nằm" rất im lặng và chờ cho con mồi "phớt" qua, sau đó thình lình tấn công với sức mạnh của 2 chân sau, miệng hả rộng.

    Males are highly territorial and will aggressively guard their land. Females are slightly larger than males.
    Con đực thì hết sức coi trọng địa phận và sẽ tấn công bảo vệ lãnh dịa của chúng. Con cái thì lớn hơn con đực một chút.
    Last edited by LtDra; 12-17-2007 at 07:21 AM.
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

  3. #3
    Senior Member
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    2,278

    Default

    Quote Originally Posted by LtDra View Post
    Amphibian là gì?
    - Amphilian(Động vật lưỡng cư) dẩn đầu cho sự sống đôi - dưới nước và trên cạn. Phần đông bắt đầu cuộc sống với mang (để thở) sau đó phổi phát triển theo tuổi tác (của chúng). chúng là động vật có xương bao gồm ếch, cốc, kỳ giông(!?), và sa giông(!?) cũng như (loài vật) xấu xí , giun (loài thân mềm) không chân. Chúng là loại máu lạnh xử dụng môi trường sống để điều hòa thân nhiệt của chúng. Loài lưỡng cư ban sơ là những thú vật đầu tiên rời biển cả và mạo hiểm(di cư) vào đất liền , thành hình một mối liên kết cốt yếu từ loài cá tới loài bò sát trên cạn.

    Cho bỏ thêm vô một chữ: amphibious attack

    là lối đổ bộ từ dưới nước lên để tấn công. TQLC là có nhiều tầu chuyên dùng để tấn công từ biển vô.

  4. #4
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default

    (Will do the Viet Translation later- )
    Reproductive

    -For the purpose of reproduction most amphibians are bound to fresh water. A few tolerate brackish water, but there are no true seawater amphibians. Several hundred frog species in adaptive radiations (e.g.,Eleutherodactylus, the Pacific Platymantines, the Australo-Papuan microhylids , and many other tropical frogs), however, do not need any water whatsoever. They reproduce via direct development, an ecological and evolutionary adaptation that has allowed them to be completely independent from free-standing water.
    Vì mục đích sinh sãn hầu hết các động vật lưỡng cư định giới hạn "ở" (vùng) nước ngọn. Một ít chịu "ở" (nơi) nước lợ, nhưng mà thực sự không có động vật lưỡng cư nước mặn. Hàng trăm loài ếch thích nghi "với" những sự bức xạ (T.D:Eleutherodactylus, the Pacific Platymantines, the Australo-Papuan microhylids, và nhiều "loài" ếch nhiện đới khác), Tuy nhiên, không cần bất cứ "thứ" "nước gì cũng được". Chúng sinh nở theo hướng phát triển, môi trường sinh thái và sự thích nghi tiến hóa đó đã cho phép chúng hoàn toàn không phụ thuộc từ thế-không nước.
    Almost all of these frogs live in wet tropical rainforests and their eggs hatch directly into miniature versions of the adult, passing through the tadpole stage within the egg. Several species have also adapted to arid and semi-arid environments, but most of them still need water to lay their eggs.
    Hầu như tất cả những con ếch sống trong rừng nhiệt đới ẩm ướt và trứng của chúng (khi) nở lập tức thành 1 phiên bản mini của chú ếch trưởng thành, trãi qua giai đoạn nòng nọc bên trong trứng. Vài loài cũng thích nghi với môi trường khô cằn và bán khô cằn, nhưng hầu hết chúng vẩn cần nước để đẻ trứng. Symbiosis with single celled algae that lives in the jelly-like layer of the eggs has evolved several times. The larvae (tadpoles or polliwogs) breathe with exterior gills. After hatching, they start to transform gradually into the adult's appearance. This process is called metamorphosis. Typically, the animals then leave the water and become terrestrial adults, but there are many interesting exceptions to this general way of reproduction.
    Sự cộng sinh với đơn bào tảo sống trong lớp "giống nhầy" của trứng đã tiến hóa vài lần. Ấu trùng (tadpoles or polliwogs = nòng nọc) hô hấp với mang ngoài. Sau khi trứng nở, chúng bắt đầu biến đổi dần dần thành dạng trưởng thành. Quá trình này được gọi là sư chuyển hóa. Sự đặc trưng, động vật sau đó rời "mặt" nước và trở thành những động vật sống cạn trưởng thành, nhưng có rất nhiều thú vị ngoại lệ cho đường hướng chung này của sự sinh sãn.
    Interestingly, recent scienctific evidence put forward by East Carolina University suggests that some species of frogs, like the Dendrobates captivus, often engage in homosexual activity, and as a result their reproduction rate per year has been slowly decreasing.
    Thật thú vị, gần đây bằng chứng khoa học đưa ra trước bởi trường đại học Đông Carolinia gợi ý rằng vài loại ếch, giống như Denrobates captivus (1 loại ếch độc), thường hay giao phối đồng giới tính, và như vậy kết quả tỷ lệ sự sinh sản mỗi năm của chúng đã từ từ giảm sút .

    The most obvious part of the amphibian metamorphosis is the formation of four legs in order to support the body on land. But there are several other changes:
    Phần rõ rệt nhất của sự biến hoá của động vật lưỡng cư là sự hình thành bốn chân trong quá trình để nâng đở cơ thể trên đất liền. Nhưng có vài biến đổi khác nữa.

    The gills are replaced by other respiratory organs, i.e., lungs.
    The skin changes and develops glands to avoid dehydration.
    The eyes develop eyelids and adapt to vision outside the water.
    An eardrum is developed to lock the middle ear.
    In frogs and toads, the tail disappears.
    Những cái mang được thay thế bởi những cơ quan hô hấp khác, ..chẳng hạn như phổi.
    Da biến đổi và phát triển lớp (da) đệm để tránh sự mất nước.
    Mắt phát triển mí mắt và gắn vào thị giác bên ngoài thủy mạc.
    Một màn trống tai đựơc phát triển để bao bộc tai giữa.
    Thành ếch và cốc, đuôi biến mất.
    Last edited by LtDra; 01-04-2008 at 01:30 PM.
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

  5. #5
    Senior Member
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    2,278

    Default

    Quote Originally Posted by LtDra View Post

    Intrestingly, recent scienctific evidence put forward by East Carolina University suggests that some species of frogs, like the Dendrobates captivus, often engage in homosexual activity, and as a result their reproduction rate per year has been slowly decreasing.{{[citation needed]
    That is interesting. I'd seen dogs and rabbits doing the same thing.

  6. #6
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default Poison Dart Frog

    dartfg6b.jpgPoison dart frog (also poison arrow frog, dart frog or poison frog) is the combined common name of four main families of small, diurnal frogs: Dendrobates, Epipedobates, Minyobates and Phyllobates. Poison dart frogs are native to several continents, but primarily to Central and South America. The frogs are widely called poison arrow frogs or poison dart frogs, a generalization reflecting the widespread notion that all poison frogs are used by South American tribes in the manufacture of poison that is spread on arrows or blow-gun darts. In actuality, of over one hundred seventy-five species of poison frog, only three are toxic enough to use for this purpose, and none come from the Dendrobatidae family, that which is most characterized by the brilliant color and complex patterns of its member species.
    Ếch phi tiêu độc ( cũng là ếch mũi tên độc, ếch phi tiêu hoặc ếch độc) là sự kết hợp tên chung của 4 loài giống nhỏ chủ yếu, ếch ban ngày (?): Dendrobates, Epipedobates, Minyobtes and Phyllobates. Ếch phi tiêu độc sống ở vài lục địa, nhưng chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ. Những con ếch được khắp nơi gọi ếch mũi tên độc hoặc ếch phi tiêu độc, một sự khái quát phản ảnh khái niệm phổ biến rằng tất cả ếch độc thường dùng bởi những bộ lạc người Nam Mỹ trong chế tạo chất độc để phết lên những mũi tên hoặc phi tiêu súng-thổi (phi tiêu thổi bằng ống chắc!). Trong thực tế, trên 175 loài ếch độc, chỉ có 3 loài là đủ nộc độc để sử dụng cho mục đích này, và không (loại độc nào) đến từ nhà họ Dendrobatidae, cái biểu thị đặc điểm nhất là màu sắc rực rỡ và mẩu hình phức tạp của những loại thành viên của nó.
    Last edited by LtDra; 08-09-2009 at 02:36 AM.
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

  7. #7
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default

    Background
    Most poison dart frogs have brightly colored skin which is used as a warning sign to predators. These frogs can be very small, ranging in size from one to six centimeters in length, depending on the age, sex, and the species of the frog. They are mostly common in very tropical humid environments.

    Hầu hết ếch phi tiêu độc có màu sắc da rực rỡ cái mà được dùng như một dấu hiệu cảnh báo đến những loài thú ăn thịt. Những con ếch này có thể là rất nhỏ, phạm vi kíck cỡ từ 1 tới 6 cm dài, tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính, và thể loại ếch. Chúng thì hầu hết thường ở môi trường thật nhiện đới ẩm ướt.

    Poison frogs in captivity

    While there is little scientific study on the lifespan of poison dart frogs, estimates range from 3 to 15 years in the wild and up to 20 years in captivity.
    Trong khi có ít sự nghiên cứu khoa học trên đời sống của ếch độc phi tiêu, sự ước lượng phạm vi từ 3 tới 15 năm trong cuộc sống hoang dại và lên tới 20 năm trong tình trạng bị câu thúc (để nuôi)
    Poison dart frogs are commonly bred in captivity to be non-toxic. Most species reach maturity around 1.5 to 2.5 years of age. The easiest way to determine the sex of a particular species of poison dart frog is by observation of behavior. Mature male frogs will usually make a mating call after eating or after a heavy misting of water.
    Những con ếch thì thông thường được sinh ra trong tình trạng nuôi nhốt thì không độc. Hầu hết những loài đạt tới mức trưởng thành khoảng chừng 1,5 tới 2,5 năm tuổi. Cách dễ nhất để xác định giới tính một loài ếch độc cá biệt này là sự quan sát trên cách cư xử. Những con ếch trưởng thành sẽ thường làm một cái gọi bạn "tình" sau bữa ăn hoặc là sau một trận sương mù lớn.The sound is similar to that of a series of high-pitched "clicks". In juvenile frogs, the sex can sometimes be determined by the profile of the amphibian. The backs of males usually slope down with less of a break than females.Cái tiếng giông như 1 chuỗi lách cách của high-pitched. Ở những chú ếch mới lớn, giới tính có thể thỉnh thoảng nhận ra bằng tiểu sử của động vật lưỡng cư. Cái lưng của con đực thường thường dóc xuống với ít độ gãy hơn những con cái. Females are usually rounder and show a bigger break. Another way to sex some species of these frogs is by their toes. Females of some Dendrobates species have narrow toes all the way down, while the male's toes are wide at the ends.Ở những con cái thường thì tròn hơn và cho thấy một độ gãy lớn hơn. Môt cách khác cho giới tính cho một vài loài ếch này là ở những ngón chân của chúng. Giống cái của loài Dendrobates có những ngón chân nhỏ hẹp suốt xuống tận cùng, trong khi con đực thì to ra ở cuối ngón. Mature males of some species also show a small section of grey skin on their neck. This is where the mating call is produced. All species of poison dart frogs are tropical in origin. In captivity, most species thrive where the humidity is kept constant at 80-100% and where the temperature is around 72-80°F (22-27°C) during the day and no lower than 60-65°F (16-18°C) at night. Some species tolerate lower temperatures better than others. Ếch đực trưởng thành của vài loài cũng phô bày một phần nhỏ màu da xám trên cổ của chúng. Đây là chổ sãn xuất ra "tiếng gọi bạn tình". Tất cả những loài ếch độc có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Trong tình trạng bị câu thúc, hầu hết loài trưởng thành ở nơi có độ ẩm được giữ không đổi ở khoảng 80-100% và ở nơi nhiệt độ trong vòng 72-80 độ F (22-27 độ C) trong suốt ngày và không dưới 60-65°F (16-18°C) ban đêm. Một vài loài chịu đựng nhìệt độ thấp hơn giỏi hơn những loài khác.
    Last edited by LtDra; 04-04-2008 at 11:48 AM.
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

  8. #8
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default Fire Salamander


    Fire Salamander

    The Fire Salamander (Salamandra salamandra) is probably the most well-known salamander species in Europe. It is black with yellow spots or stripes to a varying degree; some specimens can be nearly completely black while on others the yellow is dominant. Shades of red and orange may sometimes appear, either replacing or mixing with the yellow according to subspecies. Fire Salamanders can have a very long lifespan. In the German natural history museum of Alexander Koenig a salamander lived for more than 50 years.

    Rồng lửa.
    Fire Salamander(Rồng Lửa) có lẽ là loài được biết tới nhiều nhất ở châu Âu. Nó có màu đen với những đốm hoặc sọc vàng theo mức độ thay đổi; vài mẩu loại có thể gần như hoàn toàn đen trong khi trên đồng loại khác màu vàng chiếm ư thế hơn. Chuyển sang đỏ và cam có thể thỉnh thoảng xuất hiện, một là thay thế, một là trộn lẩn với màu vàng tùy theo những phân loại. Rồng Lửa có thể có 1 đời sống rất lâu dài. Tại viện bão tàng lịch sử tự nhiên Đức của Alexande Koenig, một cn rồng lửa đã sống hơn 50 năm
    .
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

  9. #9

    Default

    Quote Originally Posted by LtDra View Post
    -Amphibians lead double lives—one in water and one on land. Many begin life with gills, and then develop lungs as they age. They are vertebrate animals that include frogs, toads, salamanders, and newts as well as odd, wormlike caecilians (seh-SILL-yuns). They are cold-blooded, using the environment to regulate their body temperature. Early amphibians were the first animals to leave the sea and venture onto land, forming a crucial link from fish to terrestrial reptiles.
    *Words in red aren't in Vdict.
    _(Wormlike) caecilians: cae·cil·ian
    n. Any of various legless, burrowing, wormlike amphibians of the order Gymnophiona, of tropical regions.

    Amphibian là gì?
    - Amphilian(Động vật lưỡng cư) dẩn đầu cho sự sống đôi - dưới nước và trên cạn. Phần đông bắt đầu cuộc sống với mang (để thở) sau đó phổi phát triển theo tuổi tác (của chúng). chúng là động vật có xương bao gồm ếch, cốc, kỳ giông(!?), và sa giông(!?) cũng như (loài vật) xấu xí , giun (loài thân mềm) không chân. Chúng là loại máu lạnh xử dụng môi trường sống để điều hòa thân nhiệt của chúng. Loài lưỡng cư ban sơ là những động vật đầu tiên rời biển cả và mạo hiểm(di cư) vào đất liền , thành hình một mối liên kết cốt yếu từ loài cá tới loài bò sát trên cạn.


    There are around 6,200 described, living species of amphibians. The study of amphibians and reptiles is known as herpetology. Amphibians are able to breathe through their skin.
    Có khoảng 6,200 được mô tả, loài đang sống của động vật lưỡng cư. Cuộc nghiên cứu "về" động vật lưỡng cư và bò sát được biết bởi herpetology(khoa bò sát). Động vật lưỡng cư có khả năng hô hấp xuyên qua da của chúng.
    Đoạn này dịch nghe nặng nề quá tôi đề nghị thế này không biết có ổn hơn không :
    Đông vật lưỡng cư hướng đến hai sự sống: một ở dưới nước và một ở trên cạn......chúng là động vật có xương sống bao gồm ếch,.....cũng như các giông thân mềm không chân giống như giun

  10. #10
    Senior Member LtDra's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,938

    Default

    Quote Originally Posted by english-learner View Post
    Đoạn này dịch nghe nặng nề quá tôi đề nghị thế này không biết có ổn hơn không :
    Đông vật lưỡng cư hướng đến hai sự sống: một ở dưới nước và một ở trên cạn......chúng là động vật có xương sống bao gồm ếch,.....cũng như các giông thân mềm không chân giống như giun
    Cám ơn bác đã chỉ dẫn! đó là 1 trong những bài dịch đầu tiên LtDra bậm gan làm trên forum đấy. Công nhận bác nhạy cảm thiệt
    I am sure it must be very heavy in anyhow, because I was kind of put a ton of my stupid brain on it (kidding ).
    Last edited by LtDra; 04-04-2008 at 07:48 PM.
    Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại
    Đáng thương nhất của đời người là tự ti.
    Tự đại + Tự ti = thất bại đáng thương nhất

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •